Sunday, May 29, 2016

PHÒNG NGỪA UNG THƯ ĐẠI TRÀNG BẰNG NHỮNG CÁCH ĐƠN GIẢN

Ăn thịt đỏ quá 5 lần mỗi tuần có nguy cơ ung thư đại - trực tràng cao gấp 3 lần. Nước uống chứa cồn làm tăng khả năng ung thư nếu sử dụng trên 15 g một ngày.
Ung thư đại - trực tràng là một trong những loại ung thư thường gặp, dễ dẫn đến tử vong, kết quả điều trị xấu và tốn kém khi bệnh được chẩn đoán ở giai đoạn muộn hoặc đã có di cănBệnh có thể phòng tránh được thông qua thói quen ăn uống lành mạnh. Việc xác định các yếu tố nguy cơ là rất quan trọng để từ đó có biện pháp phòng ngừa tích cực. 
Tiến sĩ Bùi Chí Viết, Trưởng khoa Ngoại 2, Bệnh viện Ung bướu TP HCM cho biết, nếu loại trừ yếu tố nguy cơ có tính di truyền, phần lớn ung thư đại - trực tràng do nguyên nhân từ thói quen sinh hoạt và cách ăn uống.
Có nhiều yếu tố nguy cơ mà mọi người có thể phòng tránh được như:
- Các loại thịt đỏ (thịt bò, thịt cừu) được xem là có liên quan mật thiết đến ung thư đại - trực tràng. Ăn khoảng 160g/ngày hoặc chế độ ăn với thịt quá 5 lần/tuần có nguy cơ cao gấp 3 lần. Dưới hình thức chiên, nướng, thịt xông khói, dăm bông, xúc xích, chất đạm sẽ làm tăng yếu tố sinh ung, còn mỡ sẽ bị chuyển hóa bởi vi khuẩn trong lòng ruột, làm tăng sản các tế bào biểu mô bất thường và phát triển thành ung thư.
Các loại thịt đỏ được xem là có liên quan mật thiết đến ung thư đại tràng


- Các loại nước uống chứa cồn làm tăng nguy cơ ung thư đại - trực tràng nếu sử dụng trên 15 g một ngày.- Ăn nhiều thịt, mỡ, đạm, ít chất xơ dễ dẫn đến béo phì và có nguy cơ cao gây ung thư đại - trực tràng. Các thức ăn chứa nhiều chất xơ (rau xanh, trái cây) giúp làm giảm nguy cơ này vì chất xơ giúp gia tăng tiêu thụ acid folic, gia tăng kết hợp chất xơ với các yếu tố sinh ung thư dẫn đến việc loại khỏi lòng ruột sớm vì giảm thời gian ứ đọng phân. Ngoài ra, chất xơ làm giảm pH trong lòng đại tràng và tăng sản xuất các acid béo chuỗi ngắn và yếu tố vi lượng chống hiện tượng oxy hóa.
- Thuốc lá được biết đến như là những “sát thủ” của bệnh lý tim mạch hay ung thư phổi. Gần đây nó được công nhận là những yếu tố nguy cơ rất quan trọng gây ung thư đại - trực tràng cho cả hai giới, nhất là khi kết hợp với rượu bia.
- Béo phì cũng làm tăng nguy cơ ung thư đại - trực tràng cho cả nam giới cũng như nữ giới, nhưng rõ nét hơn ở nam giới. Ở nam giới có chỉ số BMI cao sẽ có nguy cơ gấp 2 lần, trong khi ở phụ nữ béo phì thì nguy cơ này cao hơn 1,5 lần.
Hoạt động thể lực, vận động hay luyện tập thể dục sẽ làm giảm nguy cơ mắc ung thư đại - trực tràng, trên cơ sở ngăn ngừa béo phì và cũng làm giảm thời gian ứ đọng trong lòng đại tràng.
- Tuy nhiên cũng có yếu tố không thể kiểm soát được như tuổi tác. Hơn một nửa bệnh ung thư xảy ra ở những người lớn tuổi. Hiện nay, tuổi thọ ngày càng tăng, do vậy chúng ta luôn luôn đối mặt với những yếu tố nguy cơ ung thư đại - trực tràng.

>>> BỆNH UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ
Triệu chứng báo hiệu phát hiện sớm ung thư đại tràng
Những triệu chứng thường gặp là xuất huyết tiêu hóa dưới, thay đổi thói quen đường ruột, đau bụng, sụt cân, chán ăn, mệt mỏi và đặc biệt là tắc ruột.
Tùy theo vị trí của khối bướu xảy ra ở phần nào của đại trực tràng mà có những triệu chứng riêng. Nếu ở đại tràng bên phải thì bệnh nhân thường có triệu chứng tiêu chảy, kèm theo táo bón. Nếu ở bên trái thì tắc ruột là triệu chứng nổi bật.
Riêng ung thư trực tràng, tiêu ra máu tươi và mót rặn là hai triệu chứng nổi bật. Ung thư ở vị trí này rất dễ chẩn đoán, nhưng không ít bệnh nhân đến điều trị khi bệnh đã ở giai đoạn trễ. Lý do phổ biến là bệnh nhân nghĩ mình bị trĩ hay kiết lỵ. Không ít thầy thuốc đôi khi cũng bỏ qua việc thăm khám, từ đó dẫn đến sai lầm là điều trị bệnh trĩ, bỏ mất cơ hội điều trị khỏi bệnh.
Tầm soát ung thư đại tràng bằng cách nào?
Tại nước ta, ung thư đại - trực tràng đứng hàng thứ 4 ở cả hai giới. Tuy nhiên tỷ lệ tử vong vì bệnh đã giảm dần từ thập niên 1980. Điều này là nhờ những tiến bộ của các phương tiện tầm soát, chẩn đoán, phát hiện sớm những polyp ở đại - trực tràng và được cắt bỏ trước khi chuyển thành ung thư. Cũng từ những phương tiện này mà các thầy thuốc cũng chẩn đoán được bệnh ở giai đoạn sớm hơn góp phần điều trị khỏi bệnh, mang lại những kết quả vô cùng ngoạn mục, cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh một cách rõ rệt.
Ngoài ra, béo phì và thuốc lá kết hợp cũng thuộc nhóm nguy cơ cao. Các nhà nghiên cứu đưa ra các yếu tố để đánh giá nguy cơ ung thư đại - trực tràng như: tuổi, giới, chỉ số BMI, tiêu thụ rau tươi, thịt đỏ, uống rượu, tình trạng vận động cơ thể, có sử dụng vitamin và các yếu tố vi lượng. Qua đó, sẽ tính điểm cho từng yếu tố nguy cơ.
Các phương tiện tầm soát ung thư đại - trực tràng thường được bắt đầu bằng những phương tiện giản đơn, ít xâm lấn đến các phương pháp chuyên sâu hơn như tìm máu ẩn trong phân, nội soi đại tràng “sigma”, soi toàn bộ đại tràng, chụp đại tràng đối quan kép, đang được áp dụng với chi phí vừa phải nhưng đạt được hiệu quả cao.
Việc xét nghiệm mẫu phân cho thấy có cải thiện được tiên lượng bệnh nhờ phát hiện ung thư ở giai đoạn sớm và có thể điều trị khỏi. Xét nghiệm nội soi và chụp x-quang đại tràng cho thấy rõ vị trí tổn thương hoặc những polyp và được cắt bỏ qua nội soi trước khi chúng chuyển thành ung thư thực sự. Hiện nay, đã có những phương pháp mới như xét nghiệm ADN phân, nội soi ảo khung đại tràng nhờ phần mềm xử lý để tái tạo lại toàn bộ hình ảnh của lòng đại tràng dựa trên các lát cắt qua chụp cắt lớp, hay nội soi khung đại tràng bằng viên camera.
Lưu ý để phòng ngừa ung thư đại tràng
- Không dùng quá nhiều thịt, chất béo có nguồn gốc từ đạm động vật.
- Bổ sung thật đầy đủ chất xơ từ lúa mạch, trái cây, rau tươi… Những chất này làm loãng chất sinh ung thư trong phân, làm giảm thời gian ứ đọng phân trong lòng ruột, đồng thời sinh ra những vi khuẩn có lợi cho đường ruột.
- Bổ sung thêm các vitamin E, C, và A. Uống thêm canxi.
- Có chế độ sinh hoạt năng động, luyện tập thể dục. Một nghiên cứu cho thấy những bệnh nhân ung thư ruột ở giai đoạn III đã mổ, luyện tập aerobic thường xuyên góp phần làm giảm nguy cơ tái phát

.

UNG THƯ BUỒNG TRỨNG

Ung thư buồng trứng là căn bệnh ác tính được hình thành từ việc phát triển bất thường của các tế bào trứng ở tử cung gây ra khối u chèn ép các khu vực lân cận.

>>> Xem thêm: Những cách phòng ngừa ung thư phổi

Triệu chứng của ung thưbuồng trứng không đặc hiệu và giống với nhiều bệnh thông thường khác, bao gồm những rối loạn về đường tiêu hoá và bàng quang. Không hiếm những phụ nữ mắc ung thưbuồng trứng được chẩn đoán là bệnh khác trước khi có kết luận cuối cùng bị ung thư buồng trứng. Vấn đề chìa khoá là những dấu hiệu và triệu chứng này kéo dài hoặc xấu dần đi. Với hầu hết các rối loạn đường tiêu hoá, những triệu chứng có xu hướng bị đi bị lại, hoặc chúng thường xảy ra ở những tình trạng nhất định hoặc sau khi ăn những thức ăn nhất định. Với ung thưbuồng trứng, có ít sự thay đổi bất thường đặc trưng- những triệu chứng hằng định và xấu đi một cách từ từ.

   Những nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng phụ nữ mắc ung thưbuồng trứng có nhiều khả năng biểu hiện các triệu chứng dưới đây hơn những người phụ nữ khác:
*    Bụng căng, đầy và to lên
*    Phải đi tiểu khẩn cấp
*    Đau hoặc khó chịu trong khung chậu
Những dấu hiệu hoặc triệu chứng kèm theo mà ung thưbuồng trứng có thể biểu hiện bao gồm:
*    Khó tiêu, đầy hơi hoặc buồn nôn kéo dài
*    Những thay đổi không thể giải thích được trong thói quen đại tiện, bao gồm ỉa chảy hoặc táo bón.
*    Những thay đổi trong thói quen tiểu tiện, bao gồm cần đi tiểu thường xuyên
*    Chán ăn
*    Tăng hoặc giảm cân không giải thích được
*    Vòng bụng tăng lên hoặc quần áo chật quanh vùng eo
*    Đau trong suốt quá trình giao hợp
*    Mệt mỏi kéo dài
*    Đau lưng phần thấp
   Các bác sĩ thường có thể chẩn đoán ung thưbuồng trứng trong vòng 3 tháng kể từ khi người phụ nữ có triệu chứng đầu tiên, nhưng đôi khi có thể mất đến 6 tháng hoặc lâu hơn nữa.

II. NGUYÊN NHÂN GÂY UNG THƯ BUỒNG TRỨNG

U buồng trứng là sự phát triển của các tế bào bất thường mà có thể là lành tính hoặc ác tính. Mặc dù u lành tính được tạo ra từ các tế bào bất thường, những tế bào này không di căn tới các phần khác của cơthể. Tế bào ung thưbuồng trứng di căn theo một trong 2 cách. Thông thường, chúng xâm lấn trực tiếp các mô hoặc cơquan xung quanh trong khung chậu và ổ bụng. Hiếm hơn, chúng đi theo dòng máu hoặc bạch huyết tới các phần khác của cơthể.
   Những nguyên nhân của ung thưbuồng trứng vẫn chưa được biết đến. Một vài nhà nghiên cứu tin rằng phải có điều gì với quá trình sửa chữa mô theo sau quá trình giải phóng trứng hàng tháng qua một lỗ nhỏ trong nang buồng trứng (sự rụng trứng) trong suốt thời kỳ hoạt động sinh dục của người phụ nữ. Sự hình thành và phân chia của các tế bào mới ở những vị trí “đứt g*y” có thể có thể tạo ra tình trạng trong đó những lỗi di truyền xảy ra. Những giả thuyết khác cho rằng sự tăng nồng độ hormon trước và trong thời kỳ rụng trứng có thể kích thích sự phát triển của các tế bào bất thường.
   Ba loại ung thưbuồng trứng tồn tại, được xác định bởi vị trí chúng hình thành trong buồng trứng. Bao gồm:
   U biểu mô. Khoảng 85-90% ung thưbuồng trứng phát triển trong biểu mô, vỏ ngoài mỏng bao phủ buồng trứng. Dạng ung thưbuồng trứng này thường xảy ra ở phụ nữ tiền m*n kinh.
   U tế bào mầm. Những u này thường xảy ra ở tế bào sản xuất trứng của buồng trứng và thường xảy ra ở phụ nữ trẻ.
   U sinh dục. Những u này phát triển trong mô cùng sản xuất estrogen và progesteron.

III. YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BỆNH UNG THƯ BUỒNG TRỨNG:

Nhiều yếu tốcó thể tăng nguy cơmắc ung thưbuồng trứng của bạn. Có một hoặc nhiều hơn các yếu tốnguy cơnày không có nghĩa bạn chắc chắn mắc ung thưbuồng trứng, nhưng nguy cơcủa bạn cao hơn những người phụ nữ khác. Những yếu tốnguy cơbao gồm:
 Sự thay đổi về gen di truyền.
Yếu tố nguy cơ đặc trưng nhất của ung thư buồng trứng là có sự thay đổi về di truyền của 1 hoặc 2 gen được gọi là gen ung thư vú 1 (BRCA1) và gen ung thư vú 2 (BRCA2). Những gen này ban đầu được xác định ở những gia đình có nhiều trường hợp mắc ung thư vú, đó là lý do chúng được đặt tên như thế), nhưng chúng cũng có mặt ở 5-10% ung thư buồng trứng. Bạn có nguy cơ đặc biệt cao mang những biến đổi di truyền này nếu bạn là dòng dõi Ashkenazi Jewish. Bệnh di truyền khác được biết đến có liên quan đó là hội chứng ung thư đại trực tràng di truyền không đa polyp (HNPCC). Những cá thể trong gia đình HNPCC tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung, đại tràng, buồng trứng, dạ dày, ruột non. Nguy cơ ung thư buồng trứng liên quan đến HNPCC thấp hơn ung thư buồng trứng liên quan đến sự biến đổi BRCA.
Tiền sử gia đình.
 Đôi khi, ung thư buồng trứng xảy ra ở nhiều hơn một thành viên trong một gia đình nhưng nó không là kết quả của bất kỳ biến đổi gen di truyền nào được biết đến. Có tiền sử gia đình có người mắc ung thư buồng trứng tăng nguy cơ mắc bệnh của bạn, nhưng không cùng mức độ như khi mang những khiếm khuyết về gen di truyền. Nếu bạn có người thân thế hệ thứ nhất - mẹ, con gái hoặc chị em gái - mắc ung thư buồng trứng, nguy cơ của bạn phát triển bệnh là 5% trong suốt cuộc đời.
Tuổi.
Ung thư buồng trứng thường gặp nhất ở phụ nữ sau mãn kinh. Nguy cơ mắc ung thư buồng trứng của bạn tăng lên theo tuổi sau tuổi 70. Hầu hết ung thư buồng trứng được chẩn đoán ở phụ nữ đã mãn kinh, bệnh cũng xảy ra ở phụ nữ tiền mãn kinh.
Thời kỳ mang thai.
Phụ nữ có ít nhất một lần mang thai có nguy cơ phát triển ung thư buồng trứng thấp hơn. Tương tự, việc dùng thuốc uống tránh thai có một vài tác dụng bảo vệ chống lại ung thư buồng trứng.
 Mất khả năng sinh sản.
Nếu bạn có vấn đề khó khăn trong việc thụ thai, bạn có thể tăng nguy cơ. Mặc dù sự liên quan được biết đến ít, những nghiên cứu chỉ ra rằng mất khả năng sinh sản tăng nguy cơ mắc ung thư buồng trứng, thậm chí không sử dụng thuốc sinh sản. Nguy cơ xuất hiện cao nhất ở phụ nữ mất khả năng sinh sản không rõ lý do và ở phụ nữ mất khả năng sinh sản mà chưa bao giờ thụ tinh. Nghiên cứu trong lĩnh vực này vẫn đang được tiến hành.
Nang buồng trứng.
Sự hình thành nang là một phần bình thường của quá trình rụng trứng ở phụ nữ chưa mãn kinh. Tuy nhiên, nang hình thành sau khi mãn kinh có nhiều khả năng trở thành ung thư hơn. Khả năng ung thư tăng lên cùng với kích thước khối u và tuổi.
Điều trị hormon thay thế.
Những nghiên cứu về khả năng liên quan giữa việc dùng hormon estrogen và progestin ở phụ nữ đã mãn kinh và nguy cơ ung thư buồng trứng vẫn còn gây tranh cãi. Một vài nghiên cứu chỉ ra có tăng nhẹ nguy cơ ung thư buồng trứng ở phụ nữ dùng estrogen sau mãn kinh, nhưng những nghiên cứu khác chỉ ra rằng không có tăng nguy cơ đáng kể. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu lớn đăng trên tạp chí ung thư quốc gia Mỹ vào tháng 11 năm 2006, các nhà nghiên cứu thông báo rằng phụ nữ không cắt tử cung và điều trị hormon mãn kinh trong 5 năm hoặc hơn đối mặt với nguy cơ đáng kể của ung thư buồng trứng.
Béo phì ở tuổi trẻ.
Những nghiên cứu gợi ý rằng phụ nữ béo phì ở tuổi 18 tăng nguy cơ phát triển ung thư buồng trứng trước khi mãn kinh. Béo phì cũng có thể liên quan đến ung thư buồng trứng tiến triển, điều này có thể dẫn đến bệnh tái phát trong thời gian ngắn hơn và giảm tỷ lệ sống thêm toàn bộ.
Khi nào cần lời khuyên của bác sĩ
Đến gặp bác sĩ của bạn nếu bạn thấy sưng, căng, tức hoặc đau trong bụng hoặc khung chậu kéo dài. Nếu bạn đã gặp bác sĩ và nhận được chẩn đoán khác không phải ung thư buồng trứng, nhưng bạn không đỡ sau khi điều trị, hãy đến khám lại.
   Nếu bạn có tiền sử ung thư buồng trứng trong gia đình, hãy đến gặp bác sĩ được đào tạo để xác định và chăm sóc bệnh nhân ung thư buồng trứng để bạn có thể nói về sàng lọc và cơ hội điều trị khi bạn không có bệnh.
   Nếu bác sĩ chăm sóc ban đầu của bạn nghi ngờ bạn mắc ung thư buồng trứng, bác sĩ có thể giới thiệu bạn đến một chuyên gia ung thư phụ khoa, hoặc bạn có thể đề đạt ý kiến của riêng bạn. Bác sĩ ung thư phụ khoa là một bác sĩ sản khoa và phụ khoa được đào tạo thêm về chẩn đoán và điều trị ung thư buồng trứng và các loại ung thư phụ khoa khác.

Friday, May 27, 2016

NHỮNG DẤU HIỆU BẤT THƯỜNG CẢNH BÁO UNG THƯ CẦN BIẾT.

Ung thư là một căn bệnh vô cùng nguy hiểm, vì vậy mỗi chúng ta cần phát hiện sớm để có thể điểu trị kịp thời. Mỗi người cần lựa chọn những sản phẩm điều trị ung thư tốt nhất và phương pháp điều trị tốt nhất cho mình.
Có thể bạn muốn xem:
<<TRIỆU CHỨNG CỦA UNG THƯ THỰC QUẢN:
Sau đây là một vài dấu hiệu nhận biết:
Sụt cân bất thường, mệt mỏi vô cớ

Bỗng dưng bạn sụt cân một cách đáng kể, như giảm hơn 10% trọng lượng cơ thể của mình trong khoảng 3 tháng – đó có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư. Giảm cân xảy ra hầu hết với các loại ung thư như ung thư tuyến tụy, dạ dày, thực quản, ung thư đại tràng hoặc ung thư phổi.

Mệt mỏi cũng là biểu hiện tiềm ẩn của bệnh ung thư nhưng thường bị bỏ qua. Tuy nhiên, sự mệt mỏi do ung thư rất vô cớ và thường khác với sự mệt mỏi do làm việc vất vả. Mệt mỏi do ung thư rất bải oải và người bệnh không cảm thấy đỡ dù đã nghỉ ngơi. Đây có thể là dấu hiệu của một vài loại ung thư bao gồm: ung thư máu, ung thư ruột kết, ung thư dạ dày…


Ho kéo dài

Các đợt ho kéo dài và không thuyên giảm gây cho người bệnh nhiều phiền toái. Loại trừ ho do cảm lạnh, cúm và các bệnh dị ứng, đôi khi ho do một tác dụng phụ của thuốc. Ho kéo dài được định nghĩa là kéo dài hơn ba hoặc bốn tuần – hoặc có thay đổi về ho thì không nên bỏ qua. Các kiểu ho này có thể là triệu chứng của bệnh ung thư hoặc chúng có thể chỉ ra một số vấn đề khác như viêm phế quản mạn tính hoặc trào ngược acid. Ho kéo dài đồng thời có những biểu hiện kèm theo như đau ngực, ho ra máu… có thể là dấu hiệu ung thư phổi.

Khó tiêu hoặc khó nuốt thức ăn

Một số người có thể bị khó nuốt, nhưng sau đó tự xem xét thấy không đau hay viêm họng gì nên đã bỏ qua nó. Theo thời gian, họ thay đổi chế độ ăn uống nhiều chất lỏng hơn nhưng vẫn khó nuốt. Đây có thể là dấu hiệu của ung thư đường tiêu hóa, mà dễ gặp nhất là ung thư thực quản. Triệu chứng khó tiêu diễn ra một thời gian dài không khắc phục được có thể là dấu hiệu ung thư thực quản, vòm họng hoặc dạ dày.

Cúm, sốt


Nhiều trường hợp bị sốt không rõ nguyên nhân, có thể do ung thư. Điều này có thể lý giải là do ung thư có thể ảnh hưởng đến hệ miễn dịch, làm cho cơ thể không có sức đề kháng với các viêm nhiễm gây cúm, sốt. Hầu hết các bệnh ung thư sẽ gây sốt tại một số thời điểm. Thường sốt xảy ra sau khi ung thư đã lan từ vị trí ban đầu của nó và xâm chiếm một phần khác của cơ thể. Sốt cũng có thể được gây ra bởi bệnh ung thư máu như u lympho hoặc bệnh bạch cầu, ung thư hạch.


Những thay đổi ở da

Bạn nên cảnh giác không những thay đổi duy nhất ở nốt ruồi – một dấu hiệu của ung thư da tiềm ẩn, mà còn các thay đổi khác trên da. Những sự thay đổi về cấu trúc của da, mụn cóc, nốt ruồi hoặc đốm sắc tố đều có thể là những dấu hiệu của ung thư da. Khối u ác tính là một dạng phổ biến của ung thư da và có biểu hiện giống như những đốm trên da, thường có màu sắc, kích thước, hình dáng không bình thường.

Đầy hơi

Đầy hơi là hiện tượng xảy ra khi bị khó tiêu, giữ nước… Tuy nhiên, nếu bạn bắt đầu bị đầy hơi thường xuyên, đầy hơi kèm theo đau bụng hoặc đau vùng xương chậu mà không liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt thì bạn nên đi khám, đó có thể là dấu hiệu của ung thư buồng trứng. Đây là loại ung thư rất khó phát hiện ở giai đoạn sớm.


Đau đớn

Khi có tuổi, người ta thường phàn nàn mệt mỏi và đau đớn tăng. Nhưng đau mơ hồ, có thể là một triệu chứng sớm của một số bệnh ung thư. Một cơn đau đầu không làm cách nào dứt được dù đã uống thuốc giảm đau có thể là dấu hiệu của khối u ác tính ở não. Các cơn đau ở lưng là dấu hiệu của ung thư ruột kết hoặc ung thư buồng trứng. Ung thư xương, ung thư dương vật cũng gây ra các đau đớn.

Chảy máu bất thường

Nếu bạn bắt đầu ho ra máu, khạc nhổ ra máu, có máu trong phân hoặc trong nước tiểu, bạn nên đi khám bệnh ngay. Ho ra máu là dấu hiệu của ung thư phổi. Thấy máu trong phân là dấu hiệu của ung thư ruột kết. Đi tiểu ra máu, coi chừng ung thư thận hoặc ung thư bàng quang. Chảy máu núm vú báo tình trạng ung thư vú.

Sưng hạch bạch huyết

Nếu bạn nhận thấy một khối u hoặc sưng ở các hạch bạch huyết dưới nách hay ở cổ hoặc ở bất cứ nơi nào khác thì cần phải lưu ý vì đó có thể liên quan đến bệnh ung thư máu và bạch huyết.
Sờ thấy u, cục
Rất nhiều loại ung thư cảm nhận được qua da. Các loại ung thư này thường là ung thư vú, ung thư dương vật, ung thư hạch và ung thư tế bào mềm trong cơ thể. Một vài dạng khác của ung thư vú không xuất hiện u, cục nhưng da cứ mẩn đỏ, dầy lên.


Viêm loét miệng


Trường hợp hút thuốc hoặc nhai trầu, hay thường uống chất có cồn thì cần phải đặc biệt cảnh giác với bất kỳ mảng trắng nào bên trong miệng hoặc đốm trắng trên lưỡi của bạn. Những thay đổi này có thể cho thấy bạch sản, một khu vực tiền ung thư có thể xảy ra với các kích thích liên tục. Tình trạng này có thể tiến triển thành ung thư miệng.
Một số bài viết liên quan:
NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH UNG THƯ PHỔI
BẠN CÓ THỂ KIỂM TRA UNG THƯ VÒM HỌNG CHỈ VỚI 3 NGÓN TAY

Thursday, May 26, 2016

Hành tây sản phẩm ngăn ngừa ung thư tốt nhất

Với hợp chất organosulfur dồi dào có thể chống lại các gốc tự do, hành tây không chỉ là thực phẩm tuyệt vời cho các bữa ăn mà còn được xem là nguyên liệu rẻ tiền giúp ngăn ngừa ung thư tốt nhất mà bạn không ngờ đến.
Hình ảnh phòng chống ung thư bằng hành tây

Hành tây ở khắp nơi

Mặc dù là thực phẩm quý nhưng hành tây không hề hiếm mà lại còn vô cùng phổ biến, bạn có thể tìm thấy ở bất kỳ một khu chợ hay cửa hàng nào với giá không hề đắt.
Với hành tây, không chỉ bạn có thể chế biến rất nhiều món ăn ngon, một loại gia vị giúp thức ăn dậy mùi mà nó còn là dược liệu phòng chống ung thư và khắc phục rất nhiều vấn đề về sức khỏe.
Hình ảnh phòng chống ung thư bằng hành tây

Phòng chống ung thư bằng hành tây

Hành tây có chứa hợp chất organosulfur dồi dào. Chất này nhiều lần được nhắc đến trong cách nghiên cứu khoa học với khả năng giảm nguy cơ mắc ung thư, đặc biệt là ung thư dạ dày và ruột. Các chuyên gia y tế cho rằng đặc tính chữa bệnh của hành tây chủ yếu do hàm lượng cao của hợp chất organosulfur chống lại các gốc tự do trong cơ thể và ngăn ngừa sự phát triển khối u. Hành tây cũng chứa nhiều vitamin C – chất chống oxy hóa mạnh mẽ cũng như các gốc tự do là một trong những nguyên nhân của sự phát triển tế bào ung thư. Những loại ung thư có thể phòng chống được từ hành tây như:
Ung thư đại tràng: Hành tây rất giàu chất xơ và việc tăng tiêu thụ chất xơ thực vật có liên quan đến giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng.
Ung thư tuyến tiền liệt: Một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí của Viện ung thư quốc gia Mỹ đã chỉ ra rằng, các loại rau củ allium (hành tây, hẹ, hành tím…) đều có khả năng kiểm soát ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới. Những người thường xuyên ăn những thực phẩm này có nguy cơ mắc ung thư tuyến tiền liệt thấp hơn nhóm người khác.

Tác dụng khác của hành tây

Theo Heathyfoodteam, hành tây còn có rất nhiều công dụng chữa trị khác như:
Giúp ngủ ngon và cải thiện tâm trạng: Với hàm lượng folate cao giúp ngăn ngừa sản xuất dư thừa homocysteine ​​trong cơ thể, từ đó hành tây không chỉ làm giảm máu và cung cấp dinh dưỡng khác cho não mà còn ảnh hưởng đến sự bài tiết của hormone “hạnh phúc” là serotonin, dopamin và norepinephrin, ảnh hưởng đến tâm trạng, giấc ngủ và sự ngon miệng.
Giúp da và tóc đẹp hơn: Vitamin C dồi dào trong hành tây duy trì collagen cho da và tóc, kích thích bài tiết giúp da, tóc đẹp hơn.
Hình ảnh phòng chống ung thư bằng hành tây

Lưu ý khi dùng hành tây

Các chuyên gia sức khỏe khuyên bạn nên có ít nhất một món rau allium như hành tây trong chế độ ăn uống mỗi ngày. Một nửa củ hành tây cỡ trung bình tương đương với một phần ăn và 1-2 củ cỡ vừa sẽ đảm bảo đủ chất cho 2-4 phần ăn. Hãy áp dụng ngay từ bây giờ vì một cơ thể khỏe mạnh.
 

Wednesday, May 18, 2016

Socola ngọt ngào giúp ngăn ung thư

    Socola không chỉ là món ăn ngọt ngào được hàng triệu người ưa chuộng mà còn có tác dụng tốt cho sức khỏe như làm đẹp da, giúp lưu thông mạch máu, kích thích não bộ làm việc hiệu quả, giảm mệt mỏi. Đặc biệt nhiều nghiên cứu gần đây đã chứng minh socola còn có khả năng phòng chống sự phát triển của bệnh ung thư.



  Socola chứa chất chống oxy hóa có thể ngừa ung thư.
Socola được chế biến từ hạt cacao, một thực phẩm rất giàu flavonoid. Flavonoid hoạt động như chất chống oxy hóa mạnh mẽ, giúp bảo vệ tế bào cơ thể trước tác động của các gốc tự do. Các gốc tự do này được hình thành từ quá trình oxy hóa, có khả năng làm thay đổi DNA của tế bào, chuyển đổi chúng thành các tế bào ung thư.
   Các nhà nghiên cứu từ Trung tâm Ung thư Lombardi (Đại học Georgetown) đã tìm thấy một chất có trong cacao được gọi là  procyanidin pentameric (pentamer). Trong phòng thí nghiệm, tiến sĩ Robert B. Dickson và cộng sự đã tiến hành thử nghiệm pentamer trên các tế bào ung thư vú. Họ nhận thấy pentamer có thể vô hiệu hóa một số protein trong tế bào ung thư, ngăn chặn sự phân chia của chúng. Mặc dù rất hứa hẹn nhưng các nhà nghiên cứu vẫn chưa xác định được liệu thử nghiệm này có kết quả tương tự ở người hay không.
    Socola không chỉ được chế biến từ cacao mà còn có nhiều nguyên liệu khác. Hầu hết những nguyên liệu này không có khả năng chống oxy hóa. Chẳng hạn như socola trắng không chứa một chút cacao đặc nào, nó có nhiều calo và đường hơn. 1,5 ounce (43 gam) socola sữa chứa đến 230 calo và 25 gam đường, trong khi đó với cùng kích thước, loại socola đen 60% chỉ chứa 180 calo với 15 gam đường.

    Do đó socola đen sẽ cung cấp nhiều chất chống oxy hóa cho cơ thể hơn so với socola trắng hay các loại socola được chế biến cùng một số gia vị khác.
 Vì vậy, giờ đây socola đã được xem là một trong số những sản phẩm ngăn ngừa ung thư phổ biến.

Tác dụng của tỏi trong việc phòng ngừa ung thư

Tỏi là một gia vị hằng ngày mà ai cũng biết, thế nhưng ngoài công dụng như một gia vị thì tỏi còn có tác dụng thần kì trong việc phòng chống ung thư.

>>> Xem thêm: Sống lành mạnh để ngăn ngừa ung thư

Ăn tỏi hằng ngày giúp giảm cholesterol, cũng như ngăn ngừa ung thư, tăng huyết áp, tiểu đường, viêm khớp, bệnh Alzheimer và các bệnh nhiễm trùng, bao gồm cả cảm lạnh thông thường.
Tỏi có chứa nhiều hợp chất thú vị mà có tác dụng hữu ích đến một loạt các lợi ích sức khỏe. Một trong những thành phần chính là allicin, một hợp chất lưu huỳnh được hình thành trong tỏi sống. Allicin là nguồn chính của các hợp chất hoạt tính sinh học cung cấp hương vị mạnh mẽ và mùi vị của tỏi. Nhưng không phải tất cả các nhà khoa học đồng ý rằng allicin chính nó là thành phần chính có lợi, vì nó phá vỡ nhanh chóng thành các hợp chất khác. Trong thực tế, không ai biết đó; những người khác nhau có thể có hiệu ứng khác nhau trong cơ thể.
Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và trên động vật cho thấy tỏi (hoặc các hợp chất từ ​​nó) có một loạt các lợi ích đối với sức khỏe. Như tỏi nó giữ các tiểu huyết cầu liên kết lại với nhau, làm giảm nguy cơ đông máu, và có thể có tác dụng chống ung thư, tác dụng chống viêm và giảm cholesterol.
tỏi có nhiều tác dụng đối với các bênh thường gặp như huyết áp, ung thư, cảm lạnh ...
Tác dụng của tỏi rất hữu ích đối với sức khỏe khi được sử dụng thường xuyên.
Cholesterol:
Trong một số nghiên cứu (nhiều người sử dụng các chất bổ sung) đã phát hiện ra rằng tỏi làm giảm hàm lượng chất LDL (Low Density Lipoprotein) (chất có hại cho sức khỏe), một số khác thì ít tác dụng hoặc không có tác dụng.
Một nghiên cứu nhỏ năm 2007 (trong sáu tháng) từ Đại học Stanford cho thấy không có tác dụng nào từ tỏi sống và hai thực phẩm bổ sung phổ biết có tỏi đối với những người có nồng độ LDL cao. Gần đây, hai phân tích kết luận rằng các thử nghiệm lâm sàng đã cho thấy không có tác động tích cực nào của tỏi lên hàm lượng cholesterol, không có bằng chứng cho thấy tỏi thực sự ngăn ngừa các cơn đau tim.
Huyết áp:
Một số nghiên cứu nhỏ, ngắn hạn đã phát hiện ra rằng tỏi có thể làm giảm huyết áp ở những người bị cao huyết áp. Các chế phẩm, thực phẩm bổ sung chiết xuất từ tỏi khác nhau có thể có những ảnh hưởng khác nhau trên huyết áp.
Ung thư:
Các bằng chứng tổng hợp thì cho thấy tỏi có tác dụng tích cực trong ngăn ngừa ung thư. Chỉ một số, không phải là tất cả, các thông kê từ những người dân thường xuyên sử dụng nhiều tỏi ít có nguy cơ ung thư hơn. Nhưng cần có những thử nghiệm ngẫu nhiên hơn, lâu dài hơn, đây là những điều cần thiết để chứng minh rằng tác động đến việc ngăn ngừa ung thư thật sự là từ tỏi chứ không phải từ những yếu tố khác. Hai nghiên cứu được thực hiện ở Trung Quốc, đạt kết quả trái ngược nhau về tác dụng của tỏi đối với căn bệnh ung thư.
Cảm lạnh:
Mặc dù có nhiều người tin rằng tỏi có thể ngăn ngừa cảm lạnh, có rất tí người nghiên cứu về vấn đề này. Năm 2012, một nghiên cứu công bố của Clinical Nutrition cho thấy rằng tỏi không làm giảm tỷ lệ mắc bệnh cảm lạnh hay cảm cúm nhưng nó giúp làm giảm mức độ trầm trọng của căn bệnh này.
Các mặt khác:
Đối với các căn bênh khác, chẳng hạn như nhiễm trùng đường hô hấp, bệnh tiểu đường và viêm khớp ... vẫn chưa có bằng chứng tích cực nào của tỏi đối với các căn bệnh này.

HẠT BÍ NGÔ NGĂN NGỪA UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT


Vì hạt bí ngô giàu chất chống oxy hóa nên có khả năng làm chậm tiến trình suy yếu của tế bào, giảm nguy cơ ung thư. Nhiều công trình khoa học đã tập trung vào nghiên cứu các lingnan trong loại hạt này đã phát hiện nó có khả năng làm giảm nguy cơ ung thư vú và tuyến tiền liệt.



Hạt bí ngô được xem là một loại sản phẩm ngăn ngừa ung thư tuyến tiền liệt.  Các chất trong hạt bí ngô có thể trợ giúp trong việc ngăn ngừa sự phát triển ung thư tuyến tiền liệt là phytosterol, các khoáng chất kẽm và các axit béo thiết yếu.


Một trong những hợp chất chứa trong hạt bí ngô là cucurbitacins. Một số nghiên cứu cho thấy các hợp chất này rất hữu ích trong chữa bệnh ung thư bằng cách loại bỏ các loại tế bào ung thư khác nhau.

Các loại ung thư xảy ra trong cơ thể do các chất ô nhiễm, chất gây ung thư, và căng thẳng ôxy hóa có thể được đào thải ra ngoài nhờ các chất chống oxy hoá có trong hạt bí ngô.
Hạt bí ngô còn chứa beta-carotene là một chất tăng cường miễn dịch. Nghiên cứu cho thấy beta-carotene giúp cơ thể chống lại bệnh ung thư, nó cũng ngăn ngừa tổn thương DNA hoặc sản xuất các enzym giúp loại bỏ các chất gây ung thư.




Tuesday, May 17, 2016

MỘT SỐ ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ BỆNH UNG THƯ TUYẾN TỤY

Ung thư tuyến tụy là một bệnh trong đó các tế bào ác tính hình thành trong các mô của tuyến tụy. Tuyến tụy là một tuyến nằm phía sau dạ dày và phía trước cột sống. Tuyến tụy sản xuất dịch tiêu hóa và các hormone điều hòa lượng đường trong máu. Các tế bào được gọi là các tế bào tuyến tụy ngoại tiết sản xuất ra dịch tiêu hóa, trong khi các tế bào nội tiết tuyến tụy sản ra các hormone. Đa số các bệnh ung thư tuyến tụy bắt đầu trong các tế bào ngoại tiết. Sau đây là một số điều mà bạn cần biết về căn bệnh này:
Có thể bạn quan tâm:
<<LÀM THẾ NÀO ĐỂ PHÁT HIỆN SỚM BỆNH UNG THƯ VÚ NAM
1. Triệu chứng ung thư tuyến tụy
Các triệu chứng của bệnh ung thư tuyến tụy bao gồm:
Vàng da (vàng da và lòng trắng của mắt)
Đau ở phía trên hay giữa bụng và lưng
Giảm cân ngoài ý muốn

Mất cảm giác ngon miệng
Mệt mỏi

Phiền muộn
2. Các yếu tố nguy cơ ung thư tuyến tụy
Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến tụy như:
Hút thuốc

Mãn tính (viêm tụy)
Điều kiện di truyền
Gia đình có tiền sử ung thư tuyến tụy
Bệnh tiểu đường
3. Làm thế nào để chẩn đoán ung thư tuyến tụy?
Bác sĩ có thẻ yêu cầu bạn thực hiện một số xét nghiệm để xác định nguyên nhân của vấn đề hoặc mức độ của các triệu chứng. Một số xét nghiệm như:
CT scan (chụp cắt  lớp vi tính)
MRI ( chụp cộng hưởng từ)
Siêu âm nội soi
Phẫu thuật nội soi
Nội soi

X- quang gan và ống mật
Sinh thiết (loại bỏ các mô để kiểm tra dưới kính hiển vi)
Điều trị ung thư tuyến tụy
Có nhiều phương pháp điều trị khác nhau đối với bệnh ung thư tuyến tụy, bao gồm phẫu thuật, hóa trị và xạ trị. Hóa trị là phương pháp sử dụng các loại thuốc để điều trị bệnh ung thư trong khi xạ trị sử dụng tia X-quang hoặc các loại bức xạ khác để tiêu diệt các tế bào ung thư. phẫu thuật có thể được sử dụng để loại bỏ một khối u hoặc để điều trị các triệu chứng của bệnh ung thư tuyến tụy.
Hiệp hội Ung thư Mỹ cho biết, chỉ có khoảng 23% bệnh nhân bị ung thư tuyến tụy ngoại tiết vẫn có thể sống khỏe mạnh sau 1 năm chẩn đoán bệnh. Chỉ có khoảng 4% có thể sống sau 5 năm sau khi bệnh được chẩn đoán.
Một số bài viết liên quan:
DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI UNG THƯ TUYẾN TỤY

Friday, May 13, 2016

TINH DẦU NGĂN NGỪA UNG THƯ

Tinh dầu có tác dụng rất tốt trong việc ngăn ngừa sự phát triển của các tế bào ung thư. Không chỉ có nhiều mùi hương dễ chịu, nhu cầu sử dụng tinh dầu như thuốc thay thế ngày càng tăng.
Tinh dầu trầm hương không phải là loại tinh dầu hiệu quả duy nhất trong chữa trị ung thư. Dưới đây là 12 loại tinh dầu giúp đẩy lùi bệnh ung thư, tăng sức đề kháng và cải thiện sức khỏe của con người và cũng là sản phẩm ngăn ngừa ung thư hiệu quả:
Tinh dầu quế: 80 nghiên cứu cho thấy nhục quế có khả năng giúp cơ thể loại bỏ những tế bào không cần thiết hoặc đã chết, hỏng có thể dẫn tới ung thư.

Đinh hương: Tinh dầu đinh hương chứa chất chống oxy hóa nhiều gấp 30 lần so với quả việt quất, có thể giúp giảm các tổn thương cho tế bào gốc.

Tinh dầu Oregano: Thành phần nổi bật nhất trong lá oregano là carvacrol được chứng minh có hiệu quả trong việc đẩy lùi các tế bào ung thư vú đã di căn.
Cây thì là: Thì là chứa terpenoid anethole đã được chứng minh có tính ức chế sự co thắt ở cơ trơn kể cả cơ ở đường ruột, vừa có tác dụng tốt đối với estrogen, vừa có khả năng đẩy lùi tế bào ung thư.
Tinh dầu trầm hương: Tiêu diệt các tế bào ung thư bàng quang, ung thư vú và ung thư da.
Tinh dầu Xô thơm (Clary Sage): Có chứa sclareol có tác dụng phòng chống ung thư, đặc biệt là các tế bào ung thư vú.
Tinh dầu tràm: Tinh dầu tràm (Melaleuca) được chứng minh có khả năng chống lại ung thư da, đã được thử nghiệm ở chuột.


Tinh dầu cỏ xạ hương: Một nghiên cứu năm 2010 cho thấy tinh dầu xạ hương rất hiệu quả đối với ung thư vú, ung thư phổi và ngăn chặn tế bào ung thư tuyến tiền liệt.
Tiêu đen: Sử dụng cho bệnh hen, sung huyết xoang, khó tiêu mãn tính, cảm lạnh, viêm nhiễm đường hô hấp, béo phì, trao đổi chất kém, các vấn đề đường tiểu, bệnh tả, đau đầu, sốt cơn, chất độc trong cơ thể và ung thư.


Thursday, May 12, 2016

Sản phẩm ngăn ngừa ung thư tim hiệu quả

Tim ung thư (chủ yếu khối u tim) là ung thư phát sinh trong tim. Các khối u ung thư (Ác tính) bắt đầu trong trái tim thường xuyên nhất sacôm, một loại ung thư có nguồn gốc ở các mô mềm của cơ thể. Phần lớn các khối u tim là không phải ung thư (lành tính).Vì vậy , sau đây là những sản phẩm giúp ngăn ngừa ung thư tim tốt nhất.
Tim ung thư là rất hiếm, thực tế chỉ chiếm tỷ lệ ít hơn 0,1%, nhưng con người không hề miễn dịch với căn bệnh này.
Tại sao tim ung thư là bệnh hiếm gặp
Tim ung thư rất hiếm bởi cơ tim không chứa chất béo trong tự nhiên. Độc tố từ môi trường có thể dẫn đến sự phát triển của các khối u trong cơ thể, các độc tố này thường được tìm thấy trong môi trường chất béo.
Skip in 7...
Ad finishes in 30 seconds

Bên cạnh đó, các tế bào trong tim không được phân chia, vì vậy nguy cơ việc có các tế bào khiếm khuyết trong tim là rất hiếm.
Hầu hết các trường hợp ung thư tim không bắt nguồn từ trái tim mà bắt nguồn từ phổi, thực quản, gan, dạ dày và các bộ phận khác của cơ thể.
Cách ngăn ngừa ung thư tim
Ăn nhiều trái cây và rau quả
Ăn một miếng trái cây hoặc một phần rau có thế làm giảm nguy cơ tử vong do tim ung thư. Đây là lý do bạn nên ăn một lượng rau bina (loại rau chứa nhiều chất chống oxy hóa) hoặc vài lát táo mỗi ngày.
Ăn nhiều trái cây và rau quả

Thực hiện chế độ ăn kiêng ít chất béo, nhiều chất sơ
Nó có thể giúp cải thiện hệ thống giải độc tự nhiên trong cơ thể bạn. Như đã đề cập trước đó, các độc tố có thể thay đổi gen dẫn đến sự phát triển của các khối u. Bằng cách làm theo chế độ ăn uống như vậy, bạn có thể loại bỏ đáng kể các độc tố trong cơ thể.
Uống rượu điều độ
Rượu vang đỏ tuy không có khả năng bảo vệ bạn khỏi các bệnh tim mạch nhưng nó có thể giúp làm giảm các bệnh liên quan đến tim, miễn là bạn uống điều độ theo lượng nhỏ và uống trong bữa ăn.
Uống rượu vang đỏ điều độ theo lượng nhỏ và uống trong bữa ăn có thể giúp làm giảm nguy có mắc bệnh ung thư tim

Uống trà
Trà được biết đến là chất chống oxy hóa, mà chất chống oxy hóa có thể giúp ngăn ngừa nhiều bệnh khác nhau, trong đó bao gồm cả ung thư. 
Những hiệu pháp trên không chỉ giúp ngăn ngừa bệnh ung thư và các khối u tim mà còn giúp bạn tránh khỏi sự đau đớn của những cơn đau tim